Một người gặp rắc rối về pháp lý trong công việc, dựa vào thời gian động tâm, lập được quẻ như dưới:

Từ thời gian động tâm ta lập được quẻ Phong Thiên Tiểu Súc hóa Thuần Tốn:
Đối với quẻ Phong Thiên Tiểu Súc nó có tượng là gió ở trên trời, mà gió mang tính (-), còn trời mang tính (+). Điều này có nghĩa là âm muốn chế dương, nhỏ mà chống lại lớn thì sự việc khó thành. Trong quẻ này thì có 5 hào dương nhưng chỉ có 1 hào âm, vì vậy chữ “Tiểu” hàm ý nói lên là sức bản thân mỏng manh, một mình mình khó mà chống lại được thế lực lớn mà cần phải quan sát để tìm giải pháp thích hợp.
Còn quẻ biến là kết quả mà mệnh chủ hướng tới. Quẻ này có tượng là Tốn trên Tốn dưới tức là 2 làn gió va đập vào nhau, tuy nhiên vì chúng đều mang tính âm nên không có sự giao chiến mà lại kết hợp thành một cơn gió lớn. Quẻ thuần Tốn thuộc về lục xung, mang tính chất đặc trưng là trong hung chứa cát. Vì vậy nếu bản thân biết thuận theo ý người trên thì có thể hóa giải được khó khăn.
=> Như vậy, cả quẻ chính và quẻ biến đều hướng đến chữ Tốn, tức là tính nhu trong việc xử lý tình huống. Vì vậy bây giờ ta sẽ đi vào trong quẻ để biết hàm ý bên trong là gì:
Xem quẻ trong ngày Ngọ, tháng Ngọ, mà hào Thế (mệnh chủ) lâm Phụ Mẫu Tý Thủy. Từ điều này cho thấy một số bất lợi như sau:
– Hào Thế động, gặp đất Tuần Không: điều này phản ánh là trong lòng nhiều lo lắng, tâm không được yên tĩnh, trong suy nghĩ nhiều trăn trở, băn khoăn.
– Hào Thế lâm Phụ Mẫu: tượng vất vả, gian khổ, phải xử lý nhiều vấn đề chứ không được thảnh thơi.
– Đặc biệt là hào Thế bị Nhật, Nguyệt xung khắc: 2 Ngọ xung 1 Tý vì vậy hào Thế lâm vào cảnh khó khăn, đầy trở ngại. Bởi vì Nhật, Nguyệt là môi trường xác định vượng suy của can ngày, còn nói theo dạng tâm linh thì đây cũng được coi như là các vị thần linh, cai quản ở chốn bên trên. Mệnh chủ là Tý lại dám xung 2 Ngọ, tức là phạm thượng với các bậc ở trên, vì vậy sẽ bị trừng phạt là một điều tất yếu.
Như vậy quẻ này có dạng khá xấu, phản ánh hợp lý về tình hình thực tế mà mệnh chủ đang gặp phải. Nếu mà hào Thế là hào tĩnh thì không còn gì để nói, tức là bản thân phải nằm im chịu trận chứ không có giải pháp. Tuy nhiên hào Thế là hào động, chứng tỏ là mệnh chủ không ngừng đi tìm phương án để giải quyết vấn đề.
Ở đây hào Thế Tý Thủy động mà hóa Sửu Thổ, tức là động mà biến hợp. Cụ thể là Tý Sửu hợp mà hóa về Thổ. Như vậy nhờ vào Sửu Thổ sẽ hóa giải được sự xung khắc của Tý – Ngọ. Thay vì 2 Ngọ xung khắc 1 Tý thì trở thành 2 Ngọ Hỏa sinh cho hóa thần Thổ mà Tý – Sửu hợp về.
Vậy Sửu Thổ chính là giải pháp cho mệnh chủ trong trường hợp này. Mệnh chủ nên nhờ người tuổi Sửu đứng ra để hỗ trợ thì mới có thể giải quyết được vấn đề. Sửu là Tài tinh, vì vậy tiền bạc phải xuất ra mới có thể xử lý khó khăn. Nên kích hoạt phương vị Đông Bắc của Sửu để tăng sức mạnh cho dụng thần này, ví dụ như: hướng bàn làm việc, hướng giường ngủ, xuất hành vào mỗi buổi sáng theo phương Đông Bắc để thu về cát khí cho bản thân. Nếu có thể giải quyết vấn đề trong những ngày Sửu thì lại càng thuận lợi. Lưu ý về hạn gần thì đề phòng ngày Giáp Tý tức là thứ 4 tuần sau, hào thế Tý Thủy xuất không thì những khó khăn sẽ xuất hiện rõ ràng hơn.
Hào thế lâm Tý thuộc hành Thủy, vì vậy chuyển sang các tháng mùa Thu (hành Kim), mùa Đông (hành Thủy) thì bản khí vượng lên. Mọi chuyện sẽ có sự tích cực đi lên như đã nói ở quẻ trước.
Chuyển sang năm 2024 Giáp Thìn: Tý hợp Thìn (Tài tinh) thể hiện việc bản thân mong muốn tìm cơ hội mới với những nguồn thu nhập mới. Tuy nhiên Thìn là Hoa Cái của hào Thế, thể hiện sự trống vắng, cô độc, một mình đương đầu với sóng gió. Không những vậy, Thìn dẫn động Mộc cục (Dần – Mão – Thìn) trong lá số Bát Tự động mà khắc can ngày Mậu Thổ, vì vậy khó khăn nhiều hơn thuận lợi. Do đó, tôi đã phân tích tỷ lệ tốt/xấu của năm sau mang tính chất 40/60 là như vậy.
