Lá Số Tứ Trụ Viên Thế Khải, Thực Thần Chế Sát – Chế Ngự Vạn Người

Viên Thế Khải (1859) tự là Uy Đình, là một đại thần cuối đời nhà Thanh và là Đại Tổng thống thứ 2 của Trung Hoa Dân Quốc, đồng thời là hoàng đế duy nhất của Hồng Hiến Đế Chế. Chúng ta cùng tham khảo lá số ông có điểm gì đặc biệt!

Lá-Số-Tứ-Trụ-Viên-Thế-Khải

Tứ Trụ: Kỷ Mùi – Quý Dậu – Đinh Tỵ – Đinh Mùi

Các đại vận cuộc đời:

  • Đại vận Nhâm Thân: 4 – 13 tuổi
  • Đại vận Tân Mùi: 14 – 23 tuổi
  • Đại vận Canh Ngọ: 24 – 33 tuổi
  • Đại vận Kỷ Tỵ: 34 – 43 tuổi
  • Đại vận Mậu Thìn: 44 – 53 tuổi
  • Đại vận Đinh Mão: 54 – 63 tuổi
  • Đại vận Bính Dần: 64 – 73 tuổi
  • Đại vận Ất Sửu: 74 – 83 tuổi

Đinh Hỏa sinh vào tháng Dậu là yếu, nguyệt can Thất Sát chế ngự nhật trụ lại càng yếu. Nhật nguyên lấy bản thân suy yếu để luận đoán. Tổ hợp đẹp nhất là Thực Thần chế Sát chủ về công danh. Can chi của thời trụ có lực giúp nhật trụ. Thất sát Quý Thủy có Tài Tinh nguyệt chi hỗ trợ, tăng thế kỵ thần thì đường công danh dễ gặp trở ngại. May mà nhật trụ và thời trụ không hỗ trợ Quý Thủy, do đó quan vận được hanh thông. 

Hỏa làm khô Thổ, tức thành thế Kiếp và Thực Thần. Thực Thần chế Sát trong niên trụ, Kiếp Tài chế Tài trong nhật trụ. Nguyên Thần của Sát bị chế ngự, do đó mệnh làm quan lớn. Người xưa nói: “Nhất Thực Chế Sát, Anh Hùng Chỉ Huy Muôn Người”, “Sát Không Có Dương Nhẫn Không Hiển Lộ, Nhẫn Không Có Sát Thì Không Có Uy”, do đó đây là mệnh đại phú đại quý.

Thìn vận, Hỏa sinh Kim, chế ngự không thành, tức là bị mất chức. Vận Đinh Mão lên làm thống lĩnh, Đinh Đến là Lộc đến, Mão Dậu xung chế Dậu.

Chết năm Bính Thìn, là lưu niên phản cục. Vận Mậu Thìn tuy cũng là phản cục nhưng chưa bị phá hoại. Năm Bính Thìn thì không như vậy, Nguyên cục dùng Tỵ, nhưng năm Bính Thìn, Bính Hỏa khí hư thì Thìn Thổ ẩn mất, Tỵ Hỏa quay giáo biến thành Kim, là mâu thuẫn trong nội bộ, thuộc hạ tạo phản, do đó ông qua đời là do thuộc hạ bất trung. 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *