Thiên quan là sao khắc tôi. Phàm trong lá số Tứ Trụ gặp can dương khắc tôi dương, can âm khắc tôi âm là thấy Thiên Quan.
Trái ngược với Chính Quan, Thiên Quan mang ý nghĩa phi chính thống, không thích tuân theo quy định, tính cách hiếu sát, mạnh mẽ, là anh hùng trong thời loạn.
Trong lá số thân vượng gặp Sát vượng thì rất tốt nhưng nếu thân nhược thì bản thân sẽ là người nhu nhược, hèn kém, cả đời vất vả không ngóc đầu lên.
Vậy Thiên Quan mang những ý nghĩa gì?
Tuy mang nhiều hàm ý khác nhau nhưng khi nhắc đến Thiên Quan (Thất Sát) thì chúng ta cần hiểu như sau:
- Thiên quan đại biểu cho chức vụ trong ngành quân đội, tư pháp, những công việc “thét ra lửa”, có uy phong, tất cả nể sợ.
- Đối với nam, Thiên quan đại diện cho con gái. Đối với nữ, đại diện cho tình nhân, kẻ thứ ba.
- Tính cách Thiên Quan: dũng cảm, uy phong, trí tuệ, quyết đoán, không ngại khó khăn gian khổ, mạnh mẽ… Tuy nhiên nếu là hung thần thì sẽ mang tính chất nham hiểm, ác độc, hiếu chiến, bạo lực, nóng nảy, dễ bị kích động, ngang tàn, trụy lạc.
Tùy theo vị trí xuất hiện thì Thiên Quan lại có tính chất riêng:
- Trụ năm: Thân vượng, Thiên Quan là dụng thần lại có Thực Thương khắc chế thì người đó xuất thân trong gia đình danh tiếng, có chức quyền, bản thân thường đi theo con đường võ nghiệp. Thân nhược thì tuổi nhỏ cơ cực, nghèo khó, nhà đông anh em, không nương nhờ được bố mẹ.
- Trụ tháng: Thân vượng. Trong lá số có Thực Thương khắc chế thì mệnh phú quý, con người thông minh trầm tĩnh, có thể gánh vác trọng trách. Nếu có Ấn lộ song hành thì sẽ nắm được thực quyền, đạt được vị trí cao trong xã hội. Gặp được Kình dương đồng trụ thì quan cao chức trọng.
- Trụ ngày: Vì đây là cung phu thê nên nếu Thiên Quan là dụng thần thì vợ/chồng sẽ là người trợ giúp mình đắc lực, tính cách của họ tuy nóng tính nhưng là người có tài năng, làm việc hiệu quả, đầy quyết đoán. Tuy nhiên thân nhược, gặp Thiên Quan là kỵ thần thì e rằng “đối tác” khá dữ dằn, thường bắt nạt mệnh chủ, hôn nhân khó thuận. (Nếu Thiên Quan rơi vào mộ địa, lại gặp Không vong thì người ấy rất dễ chết sớm).
- Trụ giờ: Nếu là dụng thần thì con cái hiếu thảo, nghe lời, công danh tốt và hậu vận bản thân hưởng phúc. Nếu ngược lại thì con ngỗ nghịch, bất hiếu, dễ đi theo con đường tà đạo, cuối đời vất vả.
Nhìn chung, trên cơ sở thân vượng. Thiên Quan vượng có Thực Thương khắc chế. Lại có Tài sinh Sát, Ấn bảo hộ Sát thì dù xuất hiện ở trụ nào cũng đều mang ý nghĩa cát, đại phú đại quý.
Đặc biệt nếu còn có sự xuất hiện của Lộc, Kình Dương cùng trụ thì mệnh cực quý hiển.
Điều đáng ngại nhất của Thiên Quan là gặp Quan Sát hỗn tạp, tức Thiên Quan và Chính Quan đều lộ, khắc bản thân đến hao mòn. Cuộc đời gặp nhiều vất vả, khó khăn, mọi sự không được như mong muốn, khó đầu tư làm ăn lớn, chuyện hôn nhân không thuận dễ đi hai lần đò.
Một vài kết luận về Thiên Quan mà các bậc cổ nhân xưa để lại:
- Trụ năm đóng ở Thất Sát là cha mẹ bạo ngược, nghèo đói.
- Quan sát nhiều trong Tứ Trụ là khắc anh chị em.
- Mệnh nữ có một quan hay một sát rõ là tốt. Có cả quan và sát là kém.
- Chi ngày là Thất Sát, vượng mà không bị khắc chế là chồng hung bạo.
- Sát vượng, thân nhược là người đứng đầu tăng đạo.
- Thất Sát có quan chế ngự là người đại phú quý.
- Nguyệt lệnh là Thất Sát và Thân Sát đều mạnh là quan tể tướng.
Nhìn chung, điều quan trọng nhất trước khi đưa ra mỗi luận đoán đó là chúng ta cần nắm được vượng suy nhật chủ cũng như tỷ lệ ngũ hành trong lá số. Một khi đã nắm được bản chất thì sẽ hiểu được mỗi vị trí xuất hiện của Thiên Quan (Thất Sát) sẽ mang ý nghĩa gì để đưa ra lời khuyên cho người xem hợp lý.
Bài viết đến đây xin tạm dừng. Hẹn gặp lại trong những chia sẻ tiếp theo.